QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5
- Chi tiết
- Chuyên mục: Thông báo
- Được đăng ngày Thứ năm, 01 Tháng 7 2021 03:10
- Viết bởi PMU5
- Lượt xem: 6974
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 8 8 8 /QĐ-TCĐBVN ngày 06/7/2020
của Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi 1. Tên đơn vị: Ban Quản lý dự án 5. 2. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án 5. 3. Tên tiếng Anh: Project Management Unit 5 (viết tắt PMU5).
4. Trụ sở giao dịch: số 10B Nguyễn Chí Thanh, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
| 5. Ban Quản lý dự án 5 (sau đây viết tắt là Ban QLDA 50 tiền thân là Ban quản lý Dự án đường bộ V trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1218/QĐ-TCCB-LĐ ngày 07/4/1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ GTVT); được đổi tên thành Ban QLDA 5 và chuyển nguyên trạng về trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (sau đây viết tắt là Tổng cục ĐBVN) theo Quyết định số 815/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
6. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc.
7. Nơi đăng ký hoạt động của Ban QLDA 5: số 10B Nguyễn Chí Thanh, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Ban QLDA 5 là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
2. Ban QLDA 5 là Ban Quản lý dự án chuyên ngành đường bộ, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Ban QLDA 5 thực hiện chức năng quy định tại Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và quy định tại Quyết định số 815/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT, Quyết định số 3349/QĐ-TCĐBVN ngày 09/10/2017 của Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN về phạm vi hoạt động của các Ban QLDA trực thuộc Tổng cục ĐBVN, cụ thể như sau:
1. Quản lý dự án do Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN quyết định đầu tư hoặc là chủ đầu tư, các dự án tại khu vực được giao hoạt động quản lý dự án và các dự án khác được cấp có thẩm quyền giao.
2. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do người quyết định đầu tư giao hoặc ủy quyền.
3. Thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án đầu tư chuyên ngành đường bộ cụ thể khi được người quyết định đầu tư giao.
4. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn khi thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc nhận ủy thác quản lý dự án theo phân giao nhiệm vụ của người quyết định đầu tư và hợp đồng ủy thác quản lý dự án; hợp đồng tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng, bảo đảm theo đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Thực hiện một số chức năng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư theo quy định của pháp luật và khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
8. Thực hiện các chức năng khác do Bộ GTVT, Tổng cụcĐBVN giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban QLDA 5 có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật, hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thông tư số 50/2018/TT-BGTVT ngày 11/9/2018 của Bộ trưởng Bộ GTVT, cụ thể như sau ..
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập chủ trương đầu tư, dự án đầu tư và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: tổ chức lựa chọn các nhà thầu tư vấn thực hiện dự án; thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng theo phân cấp và theo thẩm quyền của chủ đầu tư dự án; chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, thu hồi đất, giao nhận đất để thực hiện dự án theo quy định (nếu có); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng đã ký kết với nhà thầu; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA 5 theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA 5; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA 5 theo yêu cầu của Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
| h) Thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; báo cáo kịp thời với cấp quyết định đầu tư các nội dung thuộc trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu, giải trình và thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định
i) Quản lý, sử dụng tài sản của Ban QLDA 5, tài sản phục vụ hoạt động dự án, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông được giao quản lý trong quá trình thực hiện dự án, tài sản là kết quả hình thành sau đầu tư của dự án được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Xây dựng;
b) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu Ỗtư, chủ đầu tư giao hoặc uỷ quyền thực hiện theo quy định.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo phân giao nhiệm vụ của người quyết định đầu tư và hợp đồng ủy thác quản lý dự án; tư vấn quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không làm ảnh hưởng tới các nhiệm vụ do Bộ GTVT và Tổng cục ĐBVN giao;
b) Phù hợp quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN quản lý theo quy định của pháp luật và Quyết định hoặc văn bản ủy quyền của Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và khi được Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban QLDA 5 gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Ban QLDA 5 do Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Ban QLDA 5 do Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc 4-1,
2. Các phòng chức năng, nghiệp vụ
a) Văn phòng: Là tổ chức tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý nhân lực; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản trị, hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, quản lý phương tiện; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh trụ sở làm việc cơ quan.
b) Phòng Kinh tế - Kế hoạch: là tổ chức tham mưu giúp việc Giám đốc về các công tác: kế hoạch dự án, quản lý vốn đầu tư; tìm kiếm dự án; lập kế hoạch nguồn vốn; công tác đấu thầu, hợp đồng, quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án; tổng hợp, báo cáo, thống kê;
c) Phòng Tài chính - Kế toán: là tổ chức tham mưu giúp việc Giám đốc về quản lý công tác tài chính, kế toán; quản lý tài sản nhà nước; thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành các dự án được giao theo quy định của pháp luật;
d) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định: là tổ chức tham mưu giúp việc Giám đốc về các công tác: kỹ thuật, thiết kế, công nghệ, chất lượng, thẩm định, định mức, dự toán, đơn giá;
đ) Các Phòng Điều hành dự án: là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý dự án và chủ trì triển khai dự án trong giai đoạn thực hiện dự án; thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công (nếu có).
Ban QLDA 5 có 02 Phòng Điều hành dự án, gồm: - Phòng Điều hành dự án 1; - Phòng Điều hành dự án 2.
Các tổ chức quy định tại khoản này gọi chung là phòng. Lãnh đạo phòng gồm Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng theo quy định. Trưởng phòng do Giám đốc Ban QLDA 5 bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng phòng do Giám đốc Ban QLDA 5 bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. Số lượng cán bộ cấp phó thực hiện theo quy định của Bộ GTVT.
| Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công việc, Giám đốc Ban QLDA 5 có thể giao cá nhân làm Giám đốc quản lý dự án. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban QLDA 5 giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ.
Giám đốc Ban QLDA 5 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và mối quan hệ công tác giữa các phòng trong Ban QLDA 5, giữa Giám đốc quản lý dự án với lãnh đạo Phòng Điều hành dự án và lãnh đạo Ban QLDA 5pluly
3. Biên chế
a) Giám đốc Ban QLDA 5 có trách nhiệm phê duyệt Bản mô tả công việc, yêu cầu, khung năng lực đối với từng vị trí việc làm của Ban; quyết định số
chức danh nghề nghiệp đã được Bộ GTVT phê duyệt và Quỹ tiền lương hàng năm của Ban, đảm bảo phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao, ổn định việc làm, thu nhập cho viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật;
| b) Ban QLDA 5 thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp; Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA 5 1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA 5, là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA 5;
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, viên chức, người lao động thuộc Ban QLDA 5 theo quy định và phân cấp quản lý;
. d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Giám đốc, các phòng, viên chức và người lao động của Ban QLDA 5;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức, hợp đồng lao động đối với người lao động của Ban QLDA 5 theo quy định;
e) Ký hợp đồng nhận ủy thác quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng (nếu có) với các chủ đầu tư khác theo quy định của pháp .. luật.
2. Quyền và trách nhiệm của Phó Giám đốc Ban
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban, Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA 5.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng
a) Có các quyền theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản có liên quan;
b) Có trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban QLDA 5 làm chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ đầu tư); quản lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban QLDA, tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA 5 theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban, Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Quyền và trách nhiệm của Trưởng phòng
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và theo phân công của Giám đốc Ban;
b) Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho viên chức, người lao động thuộc Phòng và đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
c) Quản lý viên chức, người lao động thuộc Phòng; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao; đề nghị nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động theo quy định và phân cấp quản lý;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Phòng; thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban, pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Quyền và trách nhiệm của Phó Trưởng phòng
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền;
| b) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Phòng;
c) Thực hiện chế độ báo cáo, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban, Trưởng phòng và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giaod_s.
6. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc quản lý dự án: trực tiếp quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thế.
Giám đốc Ban QLDA 5 căn cứ các quy định của pháp luật để quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Giám đốc quản lý dự án cho phù hợp.
7. Quyền, nghĩa vụ của viên chức và người lao động
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Ban QLDA 5, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng Ban QLDA 5;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Ban QLDA 5 về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban QLDA 5.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc làm việc
1. Ban QLDA 5 làm việc theo chế độ thủ trưởng, mọi hoạt động của Ban phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Đối với lãnh đạo Ban
a) Giám đốc Ban QLDA 5 là người lãnh đạo cao nhất đối với các lĩnh vực công tác của Ban, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban QLDA 5. - Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của Ban QLDA 5. Giám đốc có quyền xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng.
| Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động và giải quyết công việc của Ban khi Giám đốc( - vắng mặt.
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Ban theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, chủ đầu tư, Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối với Phòng
Các Phòng chủ động tham mưu, đề xuất giúp lãnh đạo Ban QLDA 5 giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban QLDA 5 về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, người lao động
a) Thực hiện công việc được giao dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của lãnh đạo Phòng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc; tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Phòng về công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về viên chức, người lao động và các nội dung theo Quy chế của Ban.
4. Giám đốc Ban QLDA 5 căn cứ quy định của pháp luật, quy định cụ thể nguyên tắc làm việc đối với các phòng, viên chức và người lao động cho phù hợp với điều kiện thực tế của Ban QLDA 5.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo | 1. Chế độ họp với Tổng cục ĐBVN: thực hiện định kỳ theo quy định chung của Tổng cục ĐBVN và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách của Ban.
2. Chế độ họp khác: Giám đốc Ban QLDA 5 căn cứ các quy định của pháp luật, yêu cầu công việc để quy định chế độ hội họp với nhà thầu, các cơ quan liên quan, họp nội bộ và chế độ giao ban cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Chế độ báo cáo: Giám đốc Ban QLDA 5 căn cứ các quy định của pháp luật để quy định chế độ báo cáo cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý: tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với các dự án được giao quản lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng, phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng theo quy định hiện hành.
| 2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban: Giám đốc Ban QLDA 5 quy định chi tiết về chế độ kiểm tra, giám sát trong các hoạt động của Ban.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa Ban QLDA 5 với các cơ quan, đơn vị chức năng của Tổng cục ĐBVN và người quyết định đầu tư: chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan, đơn vị và đoàn thể của Tổng cục, chủ đầu tư để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với các dự án do Ban QLDA 5 làm chủ đầu tư hoặc tư vấn quản lý dự án hoặc tư vấn giám sát.
2. Giữa các phòng trong Ban QLDA 5: các phòng chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của Ban; trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo lãnh đạo Ban xem xét, giải quyết theo quy chế làm việc của Ban QLDA 5.
3. Giữa Ban QLDA 5 với các tổ chức, cá nhân có liên quan: phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp, các nhà thầu, tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, fitiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện dự án.
4. Giữa Ban QLDA 5 với các nhà tài trợ tại các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA được giao quản lý: chủ động, phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ để giải quyết công việc kịp thời trên cơ sở quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 11. Chế độ tài chính
1. Ban QLDA 5 áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên của Ban QLDA nhóm II theo quy định tại: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư 32/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và các quy định khác của pháp luật.
2. Ban QLDA 5 có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán, thực hiện chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư số 79/2014/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định có liên quan; có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Ban QLDA 5 có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có .. thẩm quyền.
11
4. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Các nguồn tài chính của Ban QLDA 5
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước; khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và các quy định khác có liên quan.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có). 4. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có). 5. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ tư vấn với các chủ đầu tư khác. 6. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nội dung chi .
Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước; khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 28/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và các quy định khác có liên quan.
Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước; khoản 11, khoản 12 Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 28/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Quản lý tài sản
1. Ban QLDA 5 được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA 5 phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA 5 vào mục đích cá nhân. ...
2. Về tài sản của Ban QLDA 5: thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sử dụng tài sản công đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Về tài sản phục vụ quản lý dự án: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
4. Về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông được giao quản lý trong quá trình thực hiện dự án; tài sản là kết quả hình thành sau đầu tư của dự án được giao quản lý: thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông.
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Mối quan hệ công tác với Bộ GTVT và Tổng cục ĐBVN
1. Ban QLDA 5 chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được người quyết định đầu tư ủy quyền.
2. Ban QLDA 5 trình Tổng cục ĐBVN thẩm định, phê duyệt: Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA 5 (kể cả trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung); các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
3. Ban QLDA 5 báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban QLDA 5; giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Tổng cục ĐBVN và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Ban QLDA 5 phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 17. Mối quan hệ công tác với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
| 1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án, hợp đồng tư vấn quản lý dự án và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thựca.. hiện bảo hành công trình theo quy định).
13
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối quan hệ công tác với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện theo thẩm quyền (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án, sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Mối quan hệ công tác với nhà thầu thi công
Mối quan hệ công tác với nhà thầu được thực hiện theo quan hệ hợp đồng giữa Ban QLDA 5 và nhà thầu phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 20. Mối quan hệ công tác với nhà đầu tư dự án PPP
Mối quan hệ công tác với nhà đầu tư dự án PPP được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2018/TT-BGTVT ngày 11/9/2018 của Bộ trưởng Bộ GTVT và phù hợp với các quy định khác của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Viên chức và người lao động Ban QLDA 5 có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Các tổ chức tham mưu, giúp việc Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban QLDA 5 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Giám đốc Ban QLDA 5 có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN xem xét, giải quyết.................